Thứ Sáu, 31 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 "Bài 4"



16. ~さえ~ば~: Chỉ cần, ngay cả, thậm chí

Giải thích:
Dùng mẫu câu này khi để nhấn mạnh từ trước nó với ý nghĩa chỉ cần, ngay cả, thậm chí
Ví dụ:
Chỉ cần anh có mặt ở bên cạnh em, ngoài ra không cần gì hết
あなたさえそばにいてくだされば、ほかには何もいりません。
Chỉ cần bọn trẻ khỏe mạnh là che mẹ vui rồi
子供が元気でさえあれば、新はうれしかった。

17. ~ほど~: Đến mức, nhất là, như là ...

Giải thích:
Với hình thức「AほどBだ」 mẫu câu này điễn đạt ý "mức độ của A tăng thì mức độ của B cũng tăng theo".
Ví dụ:
Mặt hàng này bán rất chạy, tới mức thấy thật thú vị
この商品は面白いほでおよく売れる。
Tôi ghét tới mức không muốn nhìn mặt
顔も見たくないほど嫌いだ。
Buổi hòa nhạc rất đông, tới mức có cả người đứng nghe
コンサートはたいへんなにんきで、立ち見がでるほどだった。
Vì không có liên lạc gì cả, nên tôi lo lắng lắm, không biết bao nhiêu mà kể
なんの連絡もしてこないから、どれほど心配したかわからない。

18. ~まま~: Cứ để nguyên, vẫn giữ nguyên tình trạng

Giải thích:
Diễn tả tình trạng không thay đổi, tiếp tục chuyện giống y như vậy
Ví dụ:
Dù có già đi nhưng tôi vẫn muốn cứ xin đẹp mãi
年をとっても、きれいなままでいたい。
Vì vội quá mà khi ra về quên không nói lời tạm biệt
急いでいたので、さよならも言わないまま、帰ってきてしまった。
Tôi đã để nguyên lò sưởi không tắt mà đi học
ストーブを消さないまま学校に来てしまった
Không mang giày khi vô phòng
靴をはいたまま部屋に入らないで下さい
Nếu cứ để nguyên máy lạnh qua đêm mà ngủ thì sẽ bị cảm lạnh đấy.
クーラーをつけたまま寝ると風邪をひきますよ。

19. ~わざわざ~: Có nhã ý, có thành ý...

Giải thích:
Là trạng từ thường dùng để chỉ sự mất công sức làm việc gì đó và thể hiện sự cảm ơn, biết ơn
Ví dụ:
Anh Tanaka đã mất công mang đồ tôi bỏ quên mang đến tận nhà cho tôi
田中さんは私の忘れ物をわざわざ家まで届けてくれた。
Thật cảm ơn anh đã mất công mang giao đến tận nơi
わざわざ届けてくださって、本当にありがとうございました。
Vì lo lắng mà tôi đã bỏ công đến tận đây, anh phải biết ơn một chút chứ
心配してわざわざ来てあげたんだから、もうすこし感謝しなさいよ。
Nghe tin bạn bị cảm, tôi cất công mang quýt sang thăm, vậy mà đến nơi thì được biết bạn ấy đã đi chơi với người yêu rồi.
風邪だというから、わざわざみかんまで買ってお見舞いに行ったのに、その恋人にでかけたと言う。
Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!



Thứ Năm, 30 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 "Bài 3"


12. ~は~でゆうめい(は~で有名): Nổi tiếng với ~, vì ~
Giải thích :
Diễn tả một sự việc nào đó nổi tiếng với một cái gì đó
Ví dụ:
Việt Nam nổi tiếng với "áo dài"
ベトナムは"áo dài"で有名です。
Nhật Bản nổi tiếng về đồ điện tử
日本は電子製品で有名です。
Nhà hàng đó nổi tiếng về giá rẻ
あのレストランは値段が安いので有名です。
Công viên này nổi tiếng với suối nước nóng
この公園は温泉で有名です。

13. ~Nをはじめ(Nを初め~):Trước tiên là ~, trước hết là ~
Giải thích:
Cách nói đưa ra một cách điển hình để trình bày nội dung sự việc
Ví dụ:
Đám tang ông ấy, từ bạn bè người quen, tới cả những người không quen biết cũng tới viếng
彼の葬儀には、友人知人を初め、面識のない人までが参列した
Về nghệ thuật truyền thống của Nhật Bản, trước hết phải kể đến Kabuki, rồi tới kịch Nô, trà đạo, nghệ thuật cắm hoa Ikebana...
日本の伝統芸能としては、歌舞伎をはじめ、能、茶の湯、生け花なでおが挙げられる

14. ~てき(~的): Mang tính ~
Giải thích:
Ví dụ:
Quán ăn này có tính chất gia đình
この店は家族的です
Bài viết này mang tính chất cá nhân
この作文は個人的です
Người đó có tính rất chăm chỉ
あの人は勤勉な的です
Cuốn sách mang tính nhân văn
この本は人文的です。

15. ~は ~ くらいです: Khoảng cỡ ~, đến mức ~, như là ~
Giải thích:
Chỉ mức độ của trạng thái
Ví dụ:
Mất khoảng 1 tuần để sữa chữa
修理には一週間ぐらいかかります。
Hòn đảo đó có diện tích gấp 3 lần nước này
その島はこの国の3倍くらいの面積がある。
Đi trên con đường này khoảng 5 phút thì sẽ gặp một con sông lớn
この道を5分くらい行くと、大きな川があります。

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 "Bài 2"



7. ~ないで~:  Xin đừng ~

Giải thích:
Hầu hết chỉ dùng câu mệnh lệnh, yêu cầu
Ví dụ:
Không được đậu(xe)
止まないでください。
Xin đừng nói chuyện
話さないでください
Có biển báo là xin đừng hút thuốc
「タバコを吸わないでください」という標識があった。
Cô ấy nói "xin đừng buồn"
「さびしくないで」と彼女は言った。

8. ~によって~:Do ~, vì ~, bởi ~, tùy vào ~

Giải thích:
Dùng để biểu thị nguyên nhân, lý đo
Dùng để biểu thị chủ thể của hành động
Dùng để biểu thị phương pháp, cách thức
Ví dụ:
Nhật Bản đã chịu tổn thất lớn vì sóng thần
日本は津波によって大きな彼我を受けました
Do phát ngôn bất cẩn, tôi đã làm tổn thương anh ấy
私の不注意な発言によって、彼を傷つけてしまった
Phần lớn nhà cửa trong làng này đều bị lụt cuốn trôi
その村の家の多くは洪水によって押し流された。
Đi hay không chúng ta tùy vào thời tiết ngày mai
行くか行かないかは、明日の天気によって決めよう。
Nghe nói mai sẽ mưa, tùy nơi
明日は所によって雨が降るそうだ。

9. ~のような~ : giống như ~, như là ~

Giải thích:
Ví dụ:
Anh ta cư xử giống như là chẳng biết gì hết
彼は何も知らなかったのような振る舞っていた。
Nếu nói được tiếng Nhật lưu loát như cô ta thì hay biết mấy
あの人のような英語がペラペラ話せたらいいのに。
Tôi cảm thấy hạnh phúc giống như đang ở trên miền cực lạc vậy
極楽にでもいるかのような幸せな気分だ。

10.~ば~ほど~ : Càng .....thì càng

Giải thích:
~ Có thể dùng là ~たら/なら~ほど  với danh từ (~たら/~たら)và động từ (~ら)
Ví dụ:
Càng ăn thì càng mập
食べれば食べるほど太る。
Đồ điện càng đắc tiền thì càng khó sử dụng
電気製品というのは、高くなればなるほど、使いにくくなる
Bảng hướng dẫn sử dụng này càng đọc càng không hiểu
この説明は、読めば読むほど分からなくなる
Làm thế nào bây giờ? Càng nghĩ càng rối
どうしたらいいのか?考えれば考えるほど分からなくなってしまった。

11. ~ばかり: Chỉ toàn là ~

Giải thích:
Dùng khi người nói có ý phê phán về chuyện, sự việc cứ lặp đi lặp lại, hoặc lúc nào cũng nằm trong trạng thái đó
Ví dụ:
Em trai tôi không học mà chỉ toàn là đọc truyện tranh
弟は漫画ばかり読んでいる
Mẹ tôi từ sáng tới tối lúc nào cũng cằn nhằn
母は朝から晩まで小言ばかり言っている。
Sang tháng 6 thì ngày nào trời cũng mưa
6月ひ入ってから、毎日雨ばかりだ。
Hôm nay từ sáng tới giờ chỉ toàn làm hỏng việc mà thôi
今日は朝から失敗ばかりしている。
Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 "Bài 1"



1.~たばかり~ : Vừa mới ~

Giải thích:
dùng để diễn tả một hành động,  vừa mới kết thúc trong thời gian gần so với hiện tại
mẫu câu này thể hiện một việc gì đó xảy ra cách thời điểm hiện tại chưa lâu (theo cảm nhận của người nói). Khoảng thời gian thực tế từ lúc sự việc xảy ra đến thời điểm hiện tại có thể dài ngắn khác nhau, nhưng nếu người nói cảm nhận khoảng thời gian đó là ngắn thì có thể dùng mẫu câu này.
Ví dụ:
Tôi vừa mới tới nơi
さっき着いたばかりです。
Vừa mới mua gần đây mà cái ti vi đã hỏng mất rồi
この間買ったばかりなのに、テレビが壊れてしまった
Anh Tanaka vừa cưới vợ năm rồi, vậy mà nghe nói đang tính chuyện li hôn
田中さんは一昨年結婚したばかりなのに、もう離婚を考えているらしい。
Hồi vừa mới qua Nhật tôi không hiểu tiếng Nhật nên cũng vất vả lắm
日本に来たばかりのころは、日本もよく判らなくて本当に困った。
Chị tôi vừa mới tốt nghiệp đại học
姉は大学を出たばかりです。
Chú ý:
Trong văn nói có thể chuyển thành「ばっか」
Vたばっか
Có lẽ nào bây giờ nới dậy đó hả?
まさか、今起きたばっかなの?

2. ~ようになる~: Trở nên ~, trở thành ~

Giải thích:
Dùng để thể hiện một sự biến đổi, thay đổi
Ví dụ:
Tôi muốn nhanh chóng trở nên nói tiếng Nhật giỏi
日本語が上手に話すようになりたいな。
Nếu quen thì trở nên dễ dàng
慣れると簡単するようになる。
Nếu đã học 1 năm thì có thể trở nên nói tiếng Nhật trôi chảy
1年勉強に日本語が話せるようになるでしょう。
Chú ý:
Thường dùng với động từ thể khả năng hoặc tự động từ thể khả năng
V可能形/見える、分かる、聞こえるなど+ようになる
Vì thầy giáo đã chỉ cho, nên giờ đã hiểu được rồi
先生が教えてもらったので、今も分かるようになりました。
Thể phủ định nối tiếp, thể hiện sự biến đổi phủ định
Vないように → なくなる
Vì đã xây khách sạn cao lên nên trở nên không nhìn thấy núi từ cửa sổ nữa
高いホテルが建ったので、窓から山が見えなくなりました。

3. ~ことになる~: Được quyết định là, được sắp xếp là, trở nên ~

Giải thích:
Dùng khi thể hiện sự việc đã được sắp xếp, quyết định rồi
Dùng khi muốn nói rằng: từ một tình huống nào đó thì suy ra đương nhiên là như thế
Ví dụ:
Lần này tôi có quyết định là phải đi chi nhánh của hãng  ở Osaka
こんど大阪支社に行くことになりました。
Tôi đã có quyết định là sẽ chuyển đến Nhật sống vào năm sau
来年日本に引っ越すことになりました。
Nếu không cố gắng hết sức thì sau này có thể sẽ hối hận đấy
一所懸命頑張らなければ、後悔することになりますよ。
Chú ý:
Mẫu câu này thường xuyên sử dụng vì khi thể hiện  ý nghĩa được quyết định thì không nhất thiết phải có người / nhân tố đã ra quyết định trong câu.
Đối với ý nghĩa “trở nên” thì phía trước thì có tình huống giả định hoặc giải thích lý do cho sự đương nhiên đó.

4. とても~ない: Không thể nào mà ~

Giải thích:
Dùng để thể hiện một cách mạnh mẽ rằng không thể nào làm được việc gì đó
Ví dụ:
Một bài toán khó như thế này thì tôi không thể nào giải nổi
こんな難しい問題はとても私には解けません。
Vẻ đẹp ấy chẳng thể nào diễn tả bằng lời
あの美しさはとても言葉では表現できない。
Không thể nào nhớ hết nhiều từ vững như thế này trong một lần
一度にこんなにたくさんの単語はとても覚えられません。
Chú ý:
Động từ chính thường được chia ở thể khả năng hoặc là tự động từ thể khả năng
とてもV可能形ない/見えない、分からない、聞こえないなど
Cách giải thích của giáo viên khó hiểu quá, rất khó hiểu
先生の説明が難しかったので、とても何も分からないよ。

5. ~らしい~:  Có vẻ là ~, dường như là ~, nghe nói là ~

Giải thích:
Dùng để biểu thị lại những gì người nói nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận thấy
Ví dụ:
Theo dự báo thời tiết thì hình như ngày mai trời mưa
天気予報によると明日は雨らしい。
ở Nhật Bản nghe nói là giá cả cao lắm
日本で物価が高いらしい
nghe nói là anh ta sẽ nghỉ làm ở công ty hiện nay, và tự mình thành lập công ty
彼はどうやら今の会社を辞めた、自分で会社を作るらしい。
Chú ý:
Dùng để biểu hiện sự suy luận chắc chắn từ thông tin đã nghe được về chủ đề , chứ không hẳn là truyền đạt lại thông tin
Người kia là ai vậy? Trông như bạn của An
あの人は何なの?アンさんの友達らしいだ。
“らしい” còn dùng sau một số danh từ thể hiện hành vi, tính cách của con người
Nらしい=子供らしい、女らしい、大人らしいなど
Mới có 5 tuổi thôi nhưng cách nói chuyện không phải là con nít đâu
5歳だら、話し方は子供らしくない

6. ~てはじめて(~て初めて):Rồi thì mới ..., sau khi ....rồi thì mới....

Giải thích:
Dùng để thể hiện trong trường hợp: Sau khi thực tế làm gì đó (việc mà trước đó chưa làm) rồi thì mới trở nên một trạng thái khác.
Ví dụ:
Sau khi tôi đến Nhật rồi mới ăn món nattou
私は日本に来て初めて納豆を食べた。
Tôi đi làm rồi mới quen biết anh ấy
働くに入ってはじめて彼と知り合いになった。
Xem nhiều lần rồi mới biết độ hay của bộ phim đó
幾度も見てはじめてその映画のよさが分かる
Học ngoại ngữ phải viết nhiều thì mới được
外国は何回も書いてはじめて上手になるのだ。

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2014

Phá ổ nhóm kinh doanh trái phép key phần mềm bản quyền Microsoft

Phá ổ nhóm kinh doanh trái phép key phần mềm bản quyền Microsoft

ICTnews - PC50 Công an Hà Nội vừa triệt phá nhóm đối tượng sử dụng hai website keybanquyen.info và keybanquyen.org để kinh doanh trái phép key kích hoạt phần mềm Microsoft có bản quyền trên mạng.

Key phần mềm Windows 8 được rao bán trái phép trên Facebook.

Theo Phòng Cảnh sát Phòng chống Tội phạm công nghệ cao (PC 50), các đối tượng trong vụ án là Vũ Minh Quân (26 tuổi, ở Hưng Yên) và 3 đối tượng tại Hà Nội là Vũ Tuấn Anh (28 tuổi), Nguyễn Tiến Dũng (27 tuổi) và Trần Tích Huy (24 tuổi).
Website keybanquyen.info hoạt động từ tháng 3/2013 và web keybanquyen.org từ tháng 6/2013, được các đối tượng sử dụng để kinh doanh trái phép key kích hoạt phần mềm có bản quyền.
Tại cơ quan công an, các đối tượng khai nhận đã thu về số tiền hơn 500 triệu đồng từ hành vi kinh doanh trái phép, toàn bộ key bản quyền đều của Microsoft.
Trong khi đó, theo Microsoft Việt Nam, tổng giá trị thực tế của các mã key mà 4 đối tượng đã bán lên tới hơn 9,9 tỷ đồng, hầu hết là key phần mềm được cung cấp miễn phí cho các dự án phi lợi nhuận của nước ngoài.
Theo quy định của Microsoft, mỗi key phải đi kèm với một license (được hiểu là bản quyền, giấy phép cho phép sử dụng phần mềm hợp pháp). Nếu kinh doanh có số key mà không cung cấp license là phạm pháp.
Liên quan đến vấn nạn kinh doanh key phần mềm bản quyền trái phép, theo thông tin bà Rebecca Ho, Giám đốc về Sở hữu trí tuệ của Microsoft Đông Nam Á trao đổi với ICTnews gần đây, tại Việt Nam, vấn nạn kinh doanh trái phép key phần mềm hệ điều hành Windows, Office diễn ra rất nan giải.
Tại nhiều diễn đàn và thậm chí trên mạng xã hội như Facebook, những đối tượng kinh doanh trái phép đang cho đăng nhiều thông tin liên quan đến key bản quyền giá rẻ của hệ điều hành Windows 8, Windows 7, Windows Server, key của phần mềm Microsoft Office từ 2010, 2011 cho đến 2013… với giá từ 100.000 đồng - 500.000 đồng tùy theo từng loại khác nhau.
Trước thực tế đó, Microsoft đã phối hợp cùng các cơ quan chức năng như Cảnh sát Phòng chống tội phạm công nghệ cao (PC50), cảnh sát An ninh Tài chính, Tiền tệ và Đầu tư (A84) để phát hiện, xử lý các hành vi kinh doanh trái phép.

Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!


Thứ Sáu, 24 tháng 10, 2014

Re: Dell Inspiron 15 7000 Series – Thay đổi toàn diện




Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 999x739.

Hiệu năng

Các benchmark về game luôn được đặt ở thiết lập cao nhất, chỉ thay đổi độ phân giải.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 849x350.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1086x682.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1030x794.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1199x768.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 994x679.



Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 928x522.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 928x522.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1920x1080.

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1280x720.

Kết luận

Ảnh đã được thu nhỏ. Vui lòng nhấn vào đây để xem kích thước thật 1000x745.

Dell Inspiron 7000 Series mà cụ thể là model Inspiron 7537 đã có một cuộc thay da đổi thịt hoàn toàn bất ngờ. Nó mang lại một nguồn sinh khí mới cho dòng máy vốn đã rất lâu đời và trở nên ít hấp dẫn hơn trong mắt người dùng. Sự kết hợp của vỏ nhôm sang trọng cùng cấu hình mạnh mẽ với nền tảng Intel Haswell, đồ họa rời NVIDIA đã tạo nên một chiếc laptop mới của tầm trung mà chắc hẳn nhiều người sẽ rất thích thú.

Cấu hình tham khảo
  • CPU: Intel Core i7-4500U (2 nhân, 4 luồng, xung 1.8GHz, Turbo 2.4GHz)
  • RAM: 6GB DDR3-1600 (SK Hynix HMT325S6EFR8A-PB + Samsung M471B5273EB0-YK0)
  • Graphics: Intel HD Graphics 4400 + NVIDIA GeForce GT 750M
  • Audio: Realtek ALC283
  • HDD: 500GB ST500UM000-1CV162
  • Network: Intel Dual Band Wireless-N 7260
  • OS: Windows 8
  • Giá tham khảo: 18 triệu đồng đã có VAT

    Các bạn muốn học tiếng hàn mà chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả trên mạng hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Sơ cấp 1 (Bài 15): Đi xe bus


Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

SƠ CẤP


 Bài 15: Đi xe bus
초급 - 15 : 버스를 탑시다.

I. Hội thoại (회화) :
영숙이와 윌슨은 홍 선생님을 만나려고 합니다.
Wilson và Yeongsook định gặp thầy Hong
두 가람은 버스 정류장으로 갔습니다. Hai người đã đi đến trạm xe bus
그들은 버스카드를 두 장 샀습니다. Họ mua 2 vé xe bus
51번 버스가 왔습니다. Xe bus số 51 đã đến
두 사람은 빨리 탔습니다. 2 người nhanh chóng lên xe
그리고 서울대 입구에서 내렸습니다.
Và họ xuống ở cổng ra vào của trường đại học Seoul

II. Từ vựng (단어) :
서울 대 = 서울 대학교 :  trường đại học Seoul
빨리 : nhanh                                               입구 : cổng ra vào
사람 : người                                               버스 카드 = Bus card : Vé xe bus
정류장 : Trạm xe                                        만나다 : gặp

Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

Sơ cấp 1 (Bài 14): Đi nhanh nào

Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

SƠ CẤP


 Bài 14: Đi nhanh nào
초급 - 14 : 어서 갑시다

 
I. Hội thoại (회화) :
A : 어서  갑시다. 시간이 없어요.
Đi nhanh nào! Không có thời gian đâu.
B : 어떻게 갈까요? Sẽ cùng đi như thế nào đây?
A : 지금은 길이 복잡하니까, 지하철을 탑시다.
Bây giờ đường đông lắm, mình cùng đi xe điện ngầm đi
B : 그래요. 지히철이 빠르고 좋아요. Được thôi. Xe điện nhanh và tốt
A : 우리 어디에서 내려요? Chúng ta xuống ở đâu?
B : 사당역에서 내려야 해요. Chúng ta sẽ phải xuống ở ga Sadang

II. Từ vựng (단어) :
시간 : thời gian                           없다 : không có
지하철 : xe điện ngầm                빠르다 : nhanh
좋다 : tốt                                      지금 : bây giờ
어떻다 : như thế nào                   어디 : ở đâu (Đại từ nghi vấn)
내리다 : xuống


Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Sơ cấp 1 (Bài 13): Anh chị dùng gì ?

Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

SƠ CẤP


Bài 13: Anh chị dùng gì ?
초급 - 13 :  드릴까요?

 
I. Hội thoại (회화) :
A : 어서 오세요. 여기 앉으세요. 뭘 드릴까요?
Xin mời vào. Mời ngồi ở đây ạ. Anh chị dùng gì?
B : 메뉴 좀 주세요. 월슨 씨, 무엇을 먹을까요?
Cho tôi thực đơn. Wilson, chúng ta cùng ăn gì đây?
C : 불고기를 먹읍시다. Ăn Bulgogi đi
B : 좋아요. 냉면도 먹을까요? Được thôi. Ăn mì lạnh nữa nhé?
C : 네, 아주머니, 불고기하고 냉면 두 그릇 주세요.
Vâng, Cô ơi! Cho Bulgogi và 2 tô mì lạnh nhé

II. Từ vựng (단어) :
아주머니 : cô, dì (chỉ phụ nữ trung niên)                             ~도 : ~cũng
불고기 : Thịt bò/heo xào (thường dùng thịt bò)                   ~하고 ~ = ~ 와/과 : ~ và/với ~
그릇 : tô/ chén (đơn vị đếm)                                                주다 : đưa, cho
메누 : menu                                                                         무엇 : ~ gì (Đại từ nghi vấn)

Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014

Sơ cấp 1 ( Bài 12) : Số điện thoại của bạn là số mấy

Các bạn chưa có Kinh nghiệm học tiếng hàn thì có thể tìm các phương pháp học tiếng hàn hiệu quả hoặc tìm một trung tâm tiếng hàn để theo học nhé!

SƠ CẤP


Số điện thoại của bạn là số mấy
Trong bài này chúng ta sẽ học số đếm, cách hỏi số điện thoại, số nhà, ngày, tháng.










I. Từ mới:
일:1  이 :2 삼 :3 사 :4 오: 5
육: 6 칠: 7 팔: 8 구: 9 십: 10
Các địa danh
집 : Nhà 회사 : Công ty ;  학교 : Trường đại học;   식당 : Nhà hàng
백화점 : Cửa hàng bách hóa;   시장 : Chợ;   병원 : Bệnh viện
은행 : Ngân hàng;   극장 : Rạp chiếu phim;   서점 : Hiệu sách
공원 : Công viên;   약국 : Hiệu thuốc;   전화 : Điện thoại
년 : Năm;    월 : Tháng;    일 : Ngày
II. Nghe hiểu:
Mời các bạn theo dõi đoạn hội thoại giữa Suyeon và Liming:

수 연: 휴대전화가 있어요?
Su-yeon: Bạn có điện thoại không?
리 밍: 네, 있어요.
Lee Ming: Có, mình có
수연: 전화번호가 몇 번이에요?
su-yeon: Số điện thoại của bạn là bao nhiêu ?
리 밍: 013-2374-6589 예요.
III. Ngữ pháp:
1. 몇 (명) : bao nhiêu
Để hỏi số đếm ta dùng từ “몇”. 몇 đứng trước một danh từ để ngụ ý rằng số lượng của danh từ đó là bao nhiêu. ví dụ:
오늘 몇 과를 공부합니까? (과: bài)
Chúng ta học bài bao nhiêu ?
식당이 몇 층입니까? (층: tầng)
Nhà hàng ở tầng mấy ?
얼마예요?
Nó giá bao nhiêu ?
2. Động từ:
Trong bài này ta cũng học một số động từ để diễn tả ta đang làm gì. Từ động từ nguyên thể ta bỏ đuôi 다 và thêm vào đuôi cụm từ – 아요 hoặc 어요. Cụ thể:
- Nếu động từ nguyên mẫu có kết thúc là ㅏ,ㅑ, ㅗ, ㅛ, thì ta thêm vào đuôi 아요. (ví dụ: xem thêm)
가다 –> 가요 (ở đây 가다 bỏ 다 thành 가 và thêm 아요 –>가요.
오다 –> 와요
좋다 –> 좋아요
- Nếu động từ nguyên mẫu có kết thúc là 어, 여, ㅣ, ㅜ, ㅠ, thì ta thêm vào đuôi 어요. ví dụ:
먹다 –> 먹어요
배우다 –> 배워요
기다리다 –> 기다려요 (기다리다 –>기다리–> + 어요 –> 기다려요)
- Nếu động từ nguyên mẫu kết thúc là 하다 thì ta chuyển 하다 thành 해요. ví dụ:
공부하다 –> 공부해요
IV. Luyện tập:
Các bạn nghe đoạn hội thoại sau và trả lời các câu hỏi:

1) 수 연 씨 생일이 몇 월 며칠입니까?
Su-yeon sinh nhật ngày bao nhiêu ?
(a). 6월 10일 (b). 6월 11일 (c). 6월 21일 (d). 6월 28일
2)리밍 씨 생일이 몇 월 며칠입니까?
Lee Ming sinh nhật ngày bao nhiêu ?
(a). 6월 11일 (b). 6월 28일 (c). 10월 18일 (d). 10월 28일
3) 수연 씨는 생일에 무엇을 합니까?
Su-yeon làm gì vào ngày sinh nhật ?
(a). 영화를 봐요 (b). 영어를 공부해요 (c). 남자친구를 만나요 (d). 케이크를 그려요
4) 리밍 씨는 생일에 무엇을 합니까?
Lee Ming làm gì vào ngày sinh nhật ?
(a). 영화를 봐요 (b). 여자 친고를 만나요 (c). 편지를 써요 (d). 그림을 그려요.